Hướng dẫn toàn tập về PHP và MySQL: Mở đầu

Ở các bài viết trước mình đã giới thiệu cũng khá đẩy đủ về kiến thức cũng như các tài liệu PHP và MySQL cho các bạn có thể tự học ở nhà cũng như bổ sung thêm kiến thức trên lớp. Hôm nay mình sẽ tổng hợp lại chỗ kiến thức đó 1 cách hệ thống để cho những người mới học có thể dễ dàng tìm kiếm và học tập.
Đầu tiên là cơ bản về PHP và MySQL - Mối liên hệ giữa chúng"


*Php là gì?

PHP là một ngôn ngữ lập trình kiểu script , chạy trên Server và trả về mã HTML cho trình duyệt.
VD:
<html>
<head>
<title>Example</title>
</head>
<body>
<?php echo "Hi, I'm a PHP script!"; ?>
</body>
</html>
Mã PHP được đặt trong kiểu tag đặc biệt cho phép ta có thểvào hoặc ra khỏi chế độ PHP 

*MySQL là gì ? 

  MySQL là một chương trình dùng để quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL), CSDL là một hệ thống lưu trữ thông tin ! Giống như một file text chứ gì ? Không, hoàn toàn không ! Điều quan trọng ở đây là CSDL là một hệ thống được sắp xếp, phân lớp rõ ràng ngăn nắp những thông tin mà mình lưu trữ. 

*Mối quan hệ giữa PHP-MySQL: PHP làm việc cùng với MySQL

Nói nhiều vậy đâu có ích gì phải không ? Nói thiệt đọc xong mấy đoạn trên tôi cũng chưa tưởng tượng ra rốt cục thì MySQL là cái gì !
Cho tới bây giờ mình chỉ biết mỗi PHP, dùng để ra lệnh cho server làm gì đó! Và mình ra lệnh bằng tiếng PHP (ngôn ngữ PHP)! Với MySQL, mình sẽ ra lệnh cho nó bằng « tiếng SQL » ! Đừng hoảng, tạm thời bạn hãy nhớ điều này, rồi tôi sẽ giải thích ngôn ngữ SQL là gì.
Vấn đề là không hiểu sao mình không có cách nào để ra lệnh trực tiếp cho MySQL, có lẽ thằng MySQL không hiểu tiếng của mình nên nó nhờ thằng PHP làm thông dịch giúp ! Và vì vậy mà mình mới phải nhờ PHP làm trung gian để mình ra lệnh cho MySQL. Ví dụ mình bảo PHP như thế này : "mày đi mà nói với thằng MySQL rằng tao muốn lấy tài liệu số 4 hàng thứ 2" ! Đại khái như vậy.
Sơ đồ hóa quá trình làm việc của PHP và MySQL như thế này :

co che hoat dong cua MySQL

Ở đây mình không thấy client đâu cả, mình chỉ quan tâm đến những gì server làm khi phát sinh một trang web từ php mà thôi.
Đây là những gì diễn ra khi client yêu cầu server cho phép post một tin nhắn mới lên forum :
  1. Server sử dụng PHP để thực hiện việc chuyển tải tin nhắn
  2. PHP thực hiện việc cần làm của nó, rồi báo cáo là nó cần đến MySQL để lưu trữ tin nhắn đó, thế là PHP gọi « alo, anh MySQL cho em gửi nhờ tin nhắn này trong cơ sở dữ liệu nhé, để sau này cần thì em còn lấy lại »
  3. MySQL nhận lời gửi thác của PHP, làm chút việc của nó, rồi trả lời lại PHP rằng « mọi việc OK, chú có thể lấy dữ liệu lúc nào cũng được » !
  4. PHP quay lại nói với Server rằng MySQL đã chấp nhận yêu cầu, lệnh đã được gửi ! Server có thể in nội dung tin nhắn ra được rồi !
Đại khái quá trình làm việc song hành của PHP và MySQL là như vậy!


*Hướng dẫn cài đặt:

Bộ cài dặt bạn có thể tải về tại  http://daotaolaptrinh.edu.vn
Cài PHP trên nền Window với IIS version 3 hoặc 4:
- Copy php.ini - dist vào thư mục Window. Đổi tên thành php.ini
- Sửa file php.ini như sau:
- Đặt lại đường dẫn mục : 'extension_dir' chuyển tới vị trí cài đặt php hoặc nơi đểcác file php_*.ini. VD : c:\php
- Đặt đường dẫn chính xác đến file: browscap.ini trong thư mục Window.
- Chạy MMC , chọn Website hoặc thư mục của ứng dụng.
- Mở mục Property của thư mục , chọn vào Home Directory, Virtual Directory hay Directory.
- Vào mục: Configuration->App Mappings ->Add->Executable : c:\php\php.exe %s %s. Chú ý phải có %s %s .
- Trong ô Extension, đánh đuôi file bạn muốn gắn với mã php. Thường là .php hoặc .phtml
- Đặt chế độ sercurity thích hợp. Nếu dùng hệ thống NTFS, cần đặt cho phép thực hiện với thư mục có php.exe

Related Post

Next
Previous
Click here for Comments

0 nhận xét:



:)
:(
hihi
:-)
:D
=D
:-d
;(
;-(
@-)
:P
:o
:>)
(o)
[-(
:-?
(p)
:-s
(m)
8-)
:-t
:-b
b-(
:-#
=p~
$-)
(y)
(f)
x-)
(k)
(h)
(c)
cheer